Lý thuyết GDQP 11 Bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh
A. Lý thuyết GDQP 11 Bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh
I. Một số nội dung cơ bản của Luật nghĩa vụ quân sự
1. Nghĩa vụ quân sự, đối tượng đăng kí nghĩa vụ quân sự và hồ sơ, thủ tục đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu
a) Nghĩa vụ quân sự và đối tượng đăng kí nghĩa vụ quân sự
- Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.
- Đối tượng đăng kí nghĩa vụ quân sự gồm công dân nam đủ 17 tuổi trở lên và công dân nữ đủ 18 tuổi trở lên có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.
b) Đối tượng không được đăng kí nghĩa vụ quân sự
- Công dân thuộc một trong các trường hợp sau không được đăng kí nghĩa vụ quân sự:
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành hình phạt tù xong nhưng chưa được xoá án tích.
+ Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân
c) Hồ sơ, thủ tục đăng kỉ nghĩa vụ quân sự lần đầu
- Hồ sơ:
+ Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
+ Bản chụp căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh.
- Thủ tục:
+ Tháng Tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu.
+ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chuyển Lệnh gọi đăng kí nghĩa vụ quân sự đến công dân cư trú tại địa phương trước thời hạn đăng kí nghĩa vụ quân sự 10 ngày.
+ Công dân trực tiếp đăng kí nghĩa vụ quân sự tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
+ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hướng dẫn công dân ghi Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và Sổ đăng kí công dân sẵn sàng nhập ngũ, chuyển Giấy chứng nhận đăng kí nghĩa vụ quân sự cho công dân.
2. Nhập ngũ
a) Độ tuổi, tiêu chuẩn và thời gian gọi công dân khám sức khỏe, nhập ngũ
- Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
- Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau:
+ Lí lịch rõ ràng;
+ Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
+ Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
+ Trình độ văn hoá phù hợp.
- Công dân thuộc diện gọi nhập ngũ được gọi khám sức khỏe. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm.
- Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ một lần vào tháng Hai hoặc tháng Ba, trường hợp cần thiết vì lí do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm hoạ hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ.
b) Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
- Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau:
+ Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
+ Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận.
+ Là một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61 % đến 80%.
+ Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
+ Thuộc diện di dân, giãn dân trong 3 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
+ Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông, đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
+ Là dân quân thường trực.
- Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau:
+ Là con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
+ Là một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
+ Là một con của thương binh hạng hai, một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
+ Một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ, nếu không còn lí do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ, nếu tình nguyện thi được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
3. Tại ngũ
a) Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ
- Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
- Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
b) Công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình
- Công dân thuộc một trong các trường hợp sau được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
+ Là dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ.
+ Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.
+ Là cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị.
+ Tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tỉnh nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
+ Phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
c) Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ
- Trong thời bình:
+ Thời hạn phục vụ là 24 tháng;
+ Trường hợp để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn, thời hạn được kéo dài nhưng không quá 6 tháng.
- Trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng: Thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
d) Chế độ, chính sách của công dân trong thực hiện nghĩa vụ quân sự
- Nghị định số 13/2016 NĐ-CP ngày 19-02-2016 của Chính phủ có Chương III gồm 4 điều (từ Điều 11 đến Điều 14) quy định chế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng kí, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
- Nghị định số 27 2016/NĐ-CP ngày 06-4-2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.
4. Phòng, chống vi phạm của pháp luật về thực hiện nghĩa vụ quân sự
a) Các hành vi bị nghiêm cấm
- Các hành vi sau bị nghiêm cấm trong thực hiện nghĩa vụ quân sự:
+ Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự;
+ Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự;
+ Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự;
+ Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật;
+ Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
b) Xử phạt vi phạm hành chính
- Xử phạt bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với các hành vi sau:
+ Không đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu.
+ Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe mà không có lí do chính đáng;
+ Cố ý không nhận lệnh gọi kiếm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lí do chính đáng;
+ Gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
+ Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2 triệu đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
+ Không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
+ Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lí do chính đảng;
+ Gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định;
+ Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ.
II. Một số nội dung cơ bản nghị định của chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân
1. Đối tượng
- Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng kí nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng kí nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu.
- Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân và ngành nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
2. Tiêu chuẩn
- Có lí lịch rõ ràng;
- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường. thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Có phẩm chất, đạo đức tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm;
- Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong Công an nhân dân;
- Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên hoặc bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (đối với công dân các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn);
- Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe.
3. Hồ sơ, thủ tục
- Hồ sơ:
+ Tờ khai đăng kí thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
+ Giấy chứng nhận đăng kí nghĩa vụ quân sự.
- Thủ tục:
+ Công an cấp xã tham mưu với Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức thông báo, tuyên truyền và niêm yết công khai tại trụ sở Công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng kí dự tuyển (ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo ); tổ chức sơ tuyển về chiều cao, cân nặng, hình thể của công dân và báo cáo Công an cấp huyện những trường hợp đạt yêu cầu qua sơ tuyển.
+ Công an cấp huyện tiến hành tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định.
III. Trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia công an nhân dân
1. Trách nhiệm của công dân
- Chấp hành quy định của pháp luật về đăng kí và thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
- Có mặt đúng thời gian và địa điểm quy định trong giấy gọi khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp có lí do chính đáng mà không thể đến đúng thời gian, địa điểm thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập và báo cáo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Trưởng Công an cấp huyện.
- Chấp hành nghiêm túc các quy định, điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trong thời gian phục vụ tại ngũ.
- Tham gia tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và những người xung quanh chấp hành quy định về đăng kí và thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
- Phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định về đăng kí nghĩa vụ quân sự; kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, nhập ngũ.
2. Trách nhiệm của học sinh
- Thực hiện trách nhiệm của công dân đối với các nội dung phù hợp với lứa tuổi học sinh trong thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia Công an nhân dân.
- Tham gia học tập nghiêm túc nội dung chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh ở trường phổ thông, chủ động tìm hiểu để nắm vững và chấp hành các quy định về đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu, kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
B. Trắc nghiệm GDQP 11 Bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh
Câu 1. Công dân thuộc trường hợp nào sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ?
A. Đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học.
B. Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
C. Có anh, chị hoặc em họ là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ.
D. Có người thân bị suy giảm khả năng lao động từ 40 đến 60%.
Câu 2. Công dân thuộc trường hợp nào sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình?
A. Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ.
B. Tham gia Công an xã liên tục từ đủ 24 tháng trở lên.
C. Phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 36 tháng trở lên.
D. Phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 12 tháng trở lên.
Câu 3. Ở thời bình, trong trường hợp để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn,… thời hạn tại ngũ của hạ sĩ quan, binh lính được kéo dài nhưng không quá
A. 24 tháng.
B. 18 tháng.
C. 12 tháng.
D. 6 tháng.
Câu 4. Hành vi không đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu sẽ bị xử phạt bằng hình thức nào sau đây?
A. Cải tạo không giam giữ.
B. Tù không thời hạn.
C. Tù có thời hạn.
D. Phạt tiền.
Câu 5. Đối tượng được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân là: công dân nam
A. trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng kí nghĩa vụ quân sự.
B. ngoài độ tuổi gọi nhập ngũ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
C. từ 18 đến hết 27 tuổi, thuộc trường hợp miễn gọi nhập ngũ.
D. từ 18 đến hết 45 tuổi, thuộc trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ.
Câu 6. Đối tượng đăng kí nghĩa vụ quân sự gồm
A. công dân nam đủ 17 tuổi trở lên; công dân nữ đủ 18 tuổi trở lên.
B. công dân nam đủ 18 tuổi trở lên; công dân nữ đủ 17 tuổi trở lên.
C. công dân nam đủ 21 tuổi trở lên; công dân nữ đủ 22 tuổi trở lên.
D. công dân nam đủ 22 tuổi trở lên; công dân nữ đủ 23 tuổi trở lên.
Câu 7. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu vào thời gian nào?
A. Tháng ba hằng năm.
B. Tháng tư hằng năm.
C. Tháng năm hằng năm.
D. Tháng sáu hằng năm.
Câu 8. Công dân trực tiếp đăng kí nghĩa vụ quân sự tại
A. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
B. Ban Chỉ huy quân sự quận.
C. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
D. Ban Chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
Câu 9. Ở Việt Nam, công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết
A. 25 tuổi.
B. 27 tuổi.
C. 29 tuổi.
D. 31 tuổi.
Câu 10. Công dân thuộc diện gọi nhập ngũ được gọi khám sức khỏe. Thời gian khám sức khỏe từ ngày
A. 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm.
B. 01 tháng 1 đến hết ngày 28 tháng 2 hằng năm.
C. 01 tháng 3 đến hết ngày 30 tháng 4 hằng năm.
D. 01 tháng 5 đến hết ngày 30 tháng 6 hằng năm.
Câu 11. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng tiêu chuẩn tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân?
A. Không có tiền án, tiền sự.
B. Lý lịch nhân thân không rõ ràng.
C. Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
D. Chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước.
Câu 12. Hồ sơ đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu bao gồm các loại giấy tờ nào sau đây?
A. Phiếu tự khai sức khỏe và bản chụp căn cước công dân.
B. Giấy khai sinh và giấy chứng nhận đăng kí nghĩa vụ quân sự.
C. Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu và phiếu tự khai sức khỏe.
D. Sổ hộ khẩu và giấy chứng nhận đăng kí nghĩa vụ quân sự.
Câu 13. Trong hồ sơ đăng kí nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cần có
A. phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
B. giấy chứng nhận đăng kí nghĩa vụ quân sự.
C. sổ hộ khẩu và bản chụp căn cước công dân.
D. bản chụp giấy khai sinh và sổ hộ khẩu.
Câu 14. Công dân có trách nhiệm gì trong thực hiện nghĩa vụ quân sự?
A. Không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
B. Cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
C. Làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
D. Chấp hành quy định của pháp luật về đăng kí và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Câu 15. Công dân được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình khi có thời gian phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ
A. 12 tháng trở lên.
B. 18 tháng trở lên.
C. 24 tháng trở lên.
D. 30 tháng trở lên.
Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết GDQP 11 sách Cánh diều hay, chi tiết:
Lý thuyết Bài 3: Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế
Lý thuyết Bài 4: Một số vấn đề về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
Lý thuyết Bài 5: Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân
Lý thuyết Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo
Lý thuyết Bài 7: Pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ