Soạn Xem người ta kìa trang 53 gồm có phần yêu cầu, phần đáp án chuẩn và phần giải thích, hướng dẫn chi tiết cho từng câu hỏi có trong cuốn sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 tập 2 thuộc bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.
Trước một người bạn xuất sắc về nhiều mặt, em có suy nghĩ gì?
Hướng dẫn trả lời:
Trước một người bạn xuất sắc về nhiều mặt, em có suy nghĩ:
Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình hay không? Vì sao?
Hướng dẫn trả lời:
Trong cuộc sống, mỗi người đều có quyền thể hiện cái riêng của mình.
Vì khi mọi người thể hiện cái riêng của mình thì họ mới được là chính mình, được phát triển tốt nhất những năng khiếu, sở thích của bản thân, từ đó khẳng định mình mà không bị hòa vào tập thể. Đồng thời, điều đó sẽ giúp một cộng đồng phát triển đa dạng, rực rỡ ở nhiều khía cạnh, lĩnh vực khác nhau.
Chú ý cách vào bài bằng lời kể. Phải chăng, kể chuyện cũng là một cách để nêu vấn đề cần bàn luận?
Hướng dẫn trả lời:
Lí do nào khiến mẹ muốn con giống người khác?
Hướng dẫn trả lời:
Lí do khiến mẹ muốn con giống người khác là mong muốn con:
Những bằng chứng nào chứng tỏ thế giới này là muôn màu muôn vẻ?
Hướng dẫn trả lời:
Bằng chứng chứng tỏ thế giới này là muôn màu muôn vẻ: các bạn trong lớp học của tác giả mỗi người một vẻ, sinh động biết bao:
Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi có ý nghĩa gì?
Hướng dẫn trả lời:
Việc kết thúc văn bản bằng câu hỏi: giúp cho văn bản có cái kết mở, không giới hạn suy nghĩ của người đọc, mà tạo ra không gian, khoảng trống cho người đọc tiếp tục tự do suy nghĩ, tưởng tượng.
Khi thốt lên “Xem người ta kìa!", người mẹ muốn con làm gì?
Hướng dẫn trả lời:
Khi thốt lên "Xem người ta kìa!", người mẹ muốn con làm sao để bằng người, không thua em kém chị, không làm xấu mặt gia đình, dòng tộc, không để ai phải phàn nàn, kêu ca điều gì.
Chỉ ra ở văn bản:
a. Đoạn văn dùng lời kể để giới thiệu vấn đề.b. Đoạn văn là lời diễn giải có lí của người viết về vấn đề.c. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
Hướng dẫn trả lời:
a. Đoạn văn dùng lời kể để giới thiệu vấn đề: Từ "Giờ đây, mẹ tôi đã khuất..." đến "... ước mong điều đó"
b. Đoạn văn là lời diễn giải có lí của người viết về vấn đề: Từ "Mẹ tôi không phải không có lí..." đến "... mười phân vẹn mười"
c. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề: Từ "Từ khi biết nhìn nhận..." đến "... trong mỗi con người"
Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự khác nhau hay giống nhau giữa mọi người.
Hướng dẫn trả lời:
Nội dung văn bản nhận mạnh ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người. Từ đó khuyến khích mọi người hãy là chính mình, phát triển theo khả năng, sở thích, sở trường của mình, để khẳng định sự độc đáo riêng biệt của bản thân trong cộng đồng. Giúp xây dựng xã hội phát triển đa dạng, phong phú.
Đọc lại đoạn văn có câu: "Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo". Hãy cho biết người mẹ có lý ở chỗ nào?
Hướng dẫn trả lời:
Người mẹ có lý như sau:
Trong xã hội, sẽ có những chuẩn mực chung để đánh giá con người. Những chuẩn mực ấy được mọi người đánh giá cao và đem lại lợi ích cho bản thân mỗi người. Vì vậy, khi thấy người khác có những ưu điểm tốt như chăm chỉ, cần cù, trung thực, giàu tình yêu thương... thì ta nên noi theo.
Chính chỗ "không giống ai" nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người. Tác giả đưa ra những ví dụ nào để làm sáng tỏ ý ở câu trên? Qua những ví dụ đó, em đã học được gì về cách sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận?
Hướng dẫn trả lời:
- Những ví dụ của tác giả để làm sáng tỏ ý trên là:
- Rút ra cách sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận: các bằng chứng phải xác thực, có độ tin cậy cao, tiêu biểu cho tình huống đó và phù hợp với luận điểm đưa ra
Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt. Em có đồng ý với ý kiến này không? Vì sao?
Hướng dẫn trả lời:
Em đồng ý với ý kiến này.
Bởi vì ai trong chúng ta cũng cần phải sống trong một tập thể, vì vậy ta cần có những điểm chung với người khác để kết bạn, trò chuyện và cùng nhau học tập. Bên cạnh đó, các điểm riêng cũng vô cùng quan trọng, vì giúp ta ghi được dấu ấn của riêng mình và cống hiến cho xã hội. Vì thế ta cần dung hòa được giữa cái chung và cái riêng trong chính bản thân mình.
Từ việc đọc hiểu văn bản Xem người ta kìa!, em hãy rút ra những yếu tố quan trọng của một bài nghị luận.
Hướng dẫn trả lời:
Các yếu tố quan trọng của một bài nghị luận là:
Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: Ai cũng có cái riêng của mình.
Hướng dẫn trả lời:
Hướng dẫn cách viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ về vấn đề: Ai cũng có cái riêng của mình:
Tham khảo các các đoạn văn mẫu hay và đa dạng tại:
Văn bản "Xem người ta" bàn luận về mối quan hệ giữa con người với cộng đồng, giữa cái riêng và cái chung. Theo đó, mỗi người mẹ luôn muốn con của mình trở nên thành công, tài giỏi như một ai đó trong xã hội. Họ chọn ra một hình mẫu chuẩn mực để cố gắng xây dựng con mình trở thành người như vậy. Điều đó giúp con cái trở thành một công dân tốt, nhưng lại khiến họ mất đi nét riêng của mình, không còn là chính mình. Vì vậy, chúng ta cần giữ vững bản sắc riêng của mình khi hòa nhập vào xã hội.
-
>> Tiếp theo: Soạn Thực hành tiếng Việt trang 56
Ngoài bài Soạn Xem người ta kìa trang 53 trên đây, chúng tôi còn hướng dẫn viết các Bài văn mẫu lớp 6 Kết nối tri thức khác, cùng các bài Soạn văn 6 Kết nối tri thức và Soạn văn Ngắn gọn lớp 6 Kết nối . Mời các bạn tham khảo.
Link nội dung: https://melodious.edu.vn/ngu-van-lop-6-trang-54-ket-noi-tri-thuc-a84877.html