Vùng biển đông tiếp giáp với bao nhiêu quốc gia? Hãy cùng Luật ACC tìm hiểu chi tiết thông qua bài viết sau nhé!
Biển đông là một biển nửa kín, được bao bọc bởi lục địa châu Á và bán đảo Malacca về phía Tây, đảo Đài Loan, quần đảo Phillipin và đảo Kalimantan về phía Đông. Biển Đông có diện tích khoảng 3,5 triệu km2, trải rộng từ vĩ độ 3o lên đến vĩ độ 26o Bắc và từ kinh độ 1000 đến 1210 Đông và được bao bọc bởi 9 nước là Việt Nam, Trung Quốc, Phi-líp-pin, In-đô-nê-xia, Bru-nây, Ma-lai-xia, Xinh-ga-po, Thái Lan, Căm-pu-chia và một vùng lãnh thổ là Đài Loan.
Để trả lời câu hỏi Biển Đông thuộc đại dương nào? Trước hết chúng ta hãy sơ lược qua vị trí địa lý, vai trò, tầm quan trọng của Biển Đông nhé.
Biển Đông nằm ở phía đông của Việt Nam, kéo dài từ vĩ tuyến 3 Bắc đến vĩ tuyến 26 Bắc và từ kinh tuyến 100 Đông đến kinh tuyến 121 Đông. Việt Nam giáp 3 phía với Biển Đông: Đông, Nam và Tây Nam. Bờ biển Việt Nam dài 3260km, trãi dài từ tỉnh Quảng Ninh đến Kiên Giang. Trung bình cứ 100km đất liền thì có 1km bờ biển. Biển Đông có hàng nghìn đảo to nhỏ, với nhiều cấu trúc địa lý khác nhau. Mỗi cấu trúc có khoảng 1km2 gồm các rạn san hô, đảo san hô, bãi ngầm, bãi cạn… phần lớn đều ngập trong nước biển nên không có người sinh sống.
Bên cạnh đó, Biển Đông còn là một trong những khu vực có tầm chiến lược quan trọng đối với các nước khu vực và thế giới. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến cuốc sống của hoan 300 triệu người dân trên Trái Đất. Đây là vùng biển được xem là con đường chiến lược huyết mạch để giao thông thương mại và vận chuyển quân sự quốc tế.
Vậy Biển Đông thuộc đại dương nào? Đây là một biển rìa lục địa, nằm ở phía Tây Thái Bình Dương, kéo dài từ Singapore đến eo biển Đài Loan. Biển Đông có diện tích khoảng 3,5 triệu km2, là biển lớn thứ 4 thế giới, đứng sau biển Philippines, biển San Hô và biển Ả Rập.
Biển Đông là biển nửa kín nằm ở Thái Bình Dương, tiếp giáp với 9 quốc gia: Việt Nam, Thái Lan, Capmuchia, Malaysia, Indonesia, Philippine, Singapore, Brunei và Trung Quốc.
Theo quy định Công ước Luật Biển 1992, các quốc gia ven Biển Đông có các vùng biển với các quy chế khác nhau. Hai vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển là lãnh hải và nội thủy. Hai vùng biển khác thuộc quyền chủ quyền của quốc gia ven biển là vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Ngoài ra, họ có một vùng biển mang tính đặc thù là vùng tiếp giáp lãnh hải. Để xác định quy chế cũng như phạm vi các vùng biển của mình, các quốc gia ven Biển Đông có quyền ban hành các luật của mình để điều chỉnh các hoạt động trong các vùng biển. Tuy nhiên, các quốc gia cũng phải tuân thủ theo quy định liên quan trong Công ước Luật Biển năm 1982 (UNCLOS)
Theo các điều khoản trong Công ước UNCLOS, mỗi quốc gia ven biển có quyền lãnh hải 12 hải lý, đặc quyền kinh tế 200 hải lý và thềm lục địa. Họ tính chiều rộng vùng biển của mình kể từ đường cơ sở dùng để tính lãnh hải. Tuy nhiên, trong các quốc gia này có 2 nước là quần đảo: Indonesia và Philippine, vì thế 2 quốc gia này được phép nối các điểm ngoài cùng của các đảo xa nhất với nhau bằng đoạn thẳng, tức là vẽ đường cơ sở quần đảo. Còn các quốc gia khác không có quần đảo thì không được phép làm điều đó.
Có thể nói, Biển Đông không chỉ có tầm chiến lược tọng yếu đối với các nước trong khu vựa mà còn đối với cả thế giới. Trước hết vùng biển này nằm trên tuyến hải mạch nối liền Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, Châu Âu- Châu Á, Châu Á và Trung Đông. 5 trong 10 tuyến đường biển thông thương lớn nhất, đồng thời cũng được coi là tuyến đường vận tải quốc tế sầm uất thứ 2 toàn cầu. Chính vì thế, Biển Đông nắm một vị thế chiến lực vô cùng quan trọng trong thương mại hàng hải của các quốc gia trong khu vực và thế giới.
Ngoài ra, Biển Đông có hàng nghìn đảo và quần đảo như Hoàng Sa, Trường Sa,… đây là những quần đảo có vị trí nhiều tuyến đường hàng hải đi qua nhất. Bên cạnh đó, các eo biển trên Biển Đông cũng đóng góp không nhỏ đối với nhiều quốc gia và thế giới. Đặc biển các eo biển: Malacca, Luzon, Sunda, Lombok,..nằm trong khu vực Đông Nam Á với 4 trong 16 con đường chiến lược của thế giới.
Đối với Việt Nam, từ xưa đến nay Biển Đông luôn có vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xấy dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Không nhừng thế, biển Đông còn tạo điều kiện để Việt Nam phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn như giao thông hàng hải, thủy sản, dầu khí, du lịch, đóng tàu,..góp phần thúc đẩy kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển.
Biển Đông đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ Tổ Quốc. Đây là điểm quan trọng trong việc xây dựng tuyến phòng thủ hướng đông của Việt Nam. Đặc biêt, các quần đảo như Hoàng Sa, Trường Sa có vị thế chiến lược quan trọng.
Link nội dung: https://melodious.edu.vn/bien-dong-thong-voi-nhung-dai-duong-nao-a23101.html