Mũi là một cấu trúc phức tạp về mặt giải phẫu với nhiều biến thể. Mũi đóng một vai trò quan trọng trong diện mạo và chức năng của khuôn mặt.
Cấu tạo mũi rất phức tạp và đa dạng, có nhiều yếu tố liên quan đến chức năng hô hấp, giác quan mùi và các tác nhân bảo vệ cơ thể khác.
Mũi là gì?
Mũi là phần quan trọng nhất của đường hô hấp. Nó thông với môi trường bên ngoài thông qua lỗ mũi trước và vòm họng thông qua lỗ mũi sau. Khoang này được chia thành hai khoang riêng biệt bởi vách ngăn và được giữ kín bằng khung xương và sụn. Mỗi khoang bao gồm trần, sàn, thành ngoài và thành trong hốc mũi. Trong mỗi khoang có ba vùng; tiền đình mũi, vùng hô hấp và vùng khứu giác.
Bao quanh các hốc mũi là các xoang lót niêm mạc chứa không khí, bao gồm các xoang trán (phía trên), các xoang sàng (phía trên), các xoang hàm trên (bên) và các xoang bướm (phía sau).
Chức năng của mũi
Cấu tạo mũi người vô cùng phức tạp, bao gồm rất nhiều các bộ phận nhỏ với những chức năng sinh lý khác nhau. Tất cả các xương, mô, mạch máu và dây thần kinh của khoang mũi là cấu tạo bên trong mũi.
1. Chức năng hô hấp
Mũi có chức năng làm ẩm, ấm, lọc, bảo vệ và loại bỏ bụi bẩn, được bao phủ bởi biểu mô niêm mạc đường hô hấp. Khi không khí đi qua khoang mũi, các mạch máu thần kinh của khu vực này sẽ hỗ trợ cho chức năng làm ấm và làm ẩm bằng cách kiểm soát lượng máu trong mô cương cứng trên cuốn mũi dưới và vách ngăn phía trước. Trong điều kiện bình thường, mô này liên tục được kích thích bởi các tín hiệu giao cảm thông qua hạch cổ trên để giữ cho khoang mũi không bị tắc nghẽn.
Các hạt trong không khí đi qua tiền đình mũi, bị mắc kẹt trong niêm mạc của khoang mũi giúp loại bỏ các hạt này. Biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển quét các hạt với tốc độ 1cm/phút vào vòm họng để tiếp tục trục xuất.
Chất nhầy của khoang mũi tạo thành một hàng rào bảo vệ chống lại mầm bệnh hít vào. Các thành phần của chất nhầy tích cực bảo vệ vật chủ là immunoglobulin A, lysozyme và lactoferrin.(1)
2. Chức năng khứu giác
Không khí đi vào trong mũi đến niêm mạc biểu mô khứu giác nằm ở đỉnh của khoang mũi. Khi các chất tạo mùi bị mắc kẹt trong chất nhầy, nó sẽ liên kết các protein với chất tạo mùi để cô đặc và giúp hòa tan các hạt. Sau đó, các hạt này được gắn vào các thụ thể khứu giác trên lông mao truyền các tín hiệu đến tế bào thần kinh của khứu giác, sau đó gửi tín hiệu qua dây thần kinh khứu giác (CNI) đến các tế bào thần kinh thứ cấp để xử lý cao hơn trước khi đi vào não.
Một tính năng độc đáo của các thụ thể khứu giác là một tế bào thụ thể duy nhất chỉ có thể phát hiện một loại chất tạo mùi và không thể tái tạo.
Mũi rất dễ bị tổn thương và rối loạn chức năng khứu giác. Tắc mũi ảnh hưởng lớn đến việc nhận biết mùi.
3. Chức năng phát âm
Hốc mũi phát ra những giọng mũi và tiếp thu những rung động của không khí trong khi phát âm và biến nó thành những kích thích chủ trì sự phối hợp các cơ họng và thanh quản, đóng vai trò quan trọng trong phát âm.
Mũi có tác động đến giọng nói, tạo âm sắc, độ vang riêng biệt của từng người. Khi hốc mũi bị bịt kín hoặc tịt lỗ mũi sau hay trước, giọng nói sẽ mất độ vang, thay đổi âm sắc được gọi là giọng mũi kín. Chức năng khác của mũi là tạo sự hoàn chỉnh trong cấu trúc hàm mặt, đảm bảo thẩm mỹ cho khuôn mặt
Cấu tạo mũi
Mũi gồm các bộ phận: mũi ngoài, mũi trong và các xoang cạnh mũi.
1. Mũi ngoài
Phần trên của mũi ngoài được gắn vào phần dưới trán, bởi gốc mũi. Từ gốc mũi đến đỉnh mũi là một gờ tròn, gọi là sống mũi. Phần dưới đỉnh mũi ở 2 bên gọi là 2 lỗ mũi trước, ngăn cách nhau bởi vách mũi. Thành ngoài 2 lỗ mũi là 2 cánh mũi. Cánh mũi giới hạn với má một rãnh, gọi là rãnh mũi má.(2)
- Khung xương mũi ngoài: là một vành xương hình quả lê, gồm có 2 xương mũi và phần mũi của xương trán, mỏm trán và khuyết mũi của xương hàm trên.
- Các sụn mũi: gồm sụn cánh mũi lớn, sụn cánh mũi nhỏ, các sụn mũi phụ, sụn mũi bên, sụn vách mũi và sụn lá mía mũi.
2. Mũi trong
Ổ mũi đi từ lỗ mũi trước tới lỗ mũi sau: phần trên liên quan với xương trán, xương sàng và xoang bướm. Ở dưới ngăn cách với vòm ổ miệng bởi vòm khẩu cái cứng. Phía sau thông với vòm mũi họng qua lỗ mũi sau. Phía dưới có các cuốn mũi giới hạn các ngách mũi, thông với các xoang xương lân cận.
Ổ mũi được lót bởi niêm mạc có cấu tạo đặc biệt, chia làm 2 vùng, thực hiện 2 chức năng chính là vùng thở và vùng ngửi. Niêm mạc cũng phủ liên tiếp với các xoang xương, đổ vào các ngách mũi, đảm bảo chức năng phát âm.
Ổ mũi được chia làm 2 ngăn bởi vách mũi, mỗi ngăn ổ mũi có 2 lỗ và 4 thành:
2.1 Lỗ mũi trước
Mở vào tiền đình mũi, là phần đầu tiên của ổ mũi, tương ứng với các sụn cánh mũi của mũi ngoài, lót ở bên trong tiền đình mũi là da, có nhiều lông mũi và tuyến nhầy để ngăn bụi.
2.2 Lỗ mũi sau
Thông với vòm mũi họng, gồm 2 lỗ hình bầu dục, được giới hạn ở trong là bờ sau vách mũi, ở dưới là giới hạn đường khẩu cái cứng và khẩu cái mềm, ở ngoài là mảnh trong chân bướm, ở trên là thân xương bướm.
2.3 Các thành hố mũi
- Thành trên (vòm mũi) là một rãnh hẹp, cong ra sau, xuống dưới, rộng 3-4 mm, chia làm 3 đoạn: đoạn trước (đoạn trán mũi) chếch lên trên ra sau, do xương sống mũi, xương trán; đoạn giữa (đoạn sàng) nằm ngang tạo nên bởi mảnh sàng và xương sàng; đoạn sau (đoạn bướm) gồm đoạn bướm trước thẳng đứng, tạo nên bởi mặt trước thân xương bướm, có lỗ của xoang bướm, trong khi đó đoạn bướm dưới chếch xuống dưới, ra sau, tạo nên bởi mặt dưới thân bướm, có cánh xương lá mía và mỏm bướm xương khẩu cái lắp vào.
- Thành dưới (nền mũi) nhẵn, nằm ngang, hơi lõm thành một rãnh trước sau hơi cong lên trên, rộng hơn vòm mũi, được tạo nên bởi mỏm khẩu cái xương hàm trên ở trước và mảnh ngang xương khẩu cái ở sau.
- Thành ngoài gồ ghề và phức tạp, có sự tham gia cấu tạo của nhiều xương: một phần của xương hàm trên, xương lệ, xương xoăn cuốn mũi dưới, mảnh thẳng xương khẩu cái, mảnh chân bướm trong. Đặc biệt, thành ngoài có các xương xoăn mũi và các ngách mũi hay đường mũi.
- Thành trong (vách mũi) gồm 3 phần: Phần xương ở sau, cấu tạo bởi mảnh thẳng xương sàng và xương lá mía; phần sụn ở trước, tạo bởi sụn vách mũi, sụn lá mía mũi của sụn cánh mũi lớn; phần màng ở trước và dưới, cùng tạo nên bởi mô sợi và da; cơ quan lá mía mũi gồm 2 túi cùng nhỏ ở trong niêm mạc, đổ vào phần trước vách mũi, ít phát triển ở người, có chức năng hỗ trợ khứu giác.
- Niêm mạc mũi: Đặc điểm niêm mạc mũi là một màng bao phủ tất cả các thành của mũi và lách vào tất cả các xoang liên quan với mũi. Khi mũi bị viêm, lớp niêm mạc bị phù nề làm lấp hoặc hẹp một phần lỗ thông của các xoang đổ vào mũi. Về sinh lý lớp niêm mạc mũi chia làm 2 tầng: Tầng trên hay tầng khứu chiếm 1/3 niêm mạc mũi, là đầu các dây thần kinh khứu giác giúp nhận biết được mùi; tầng dưới hay tầng hô hấp chiếm 2/3 dưới niêm mạc ở mũi, có nhiều tế bào bạch huyết để bảo vệ, là nơi dễ gây ra chảy máu (chảy máu cam).
- Ngách mũi: Không khí thở vào qua ngách mũi giữa, ngách mũi dưới được lọc bụi sát trùng làm ẩm hoặc hâm nóng trước khi vào cơ thể là do các tuyến, các lông các mạch máu ở lớp niêm mạc của mũi.
- Thành bên của khoang mũi có ba xương cong nhô ra phía dưới được gọi là xương cuốn mũi. Cuốn mũi giữa và trên là một phần của xương sàng, trong khi cuốn mũi dưới hoàn toàn là một xương riêng biệt. Các cuốn mũi làm tăng diện tích bề mặt của khoang mũi để hỗ trợ các chức năng làm ấm và làm ẩm không khí. Các cuốn mũi tạo ra bốn kênh. Ba trong số các kênh này được gọi là rãnh thịt và kênh thứ tư là rãnh hình bướm.
3. Xoang cạnh mũi
Là các hốc rỗng trong các xương tạo nên thành mũi. Thành các xoang được niêm mạc lót với những hàng tế bào có lông chuyển luôn luôn rung động theo một chiều, quét các chất nhầy vào mũi. Do đó, bình thường các xoang đều rỗng, thoáng khô. Các xoang cạnh mũi gồm có: xoang hàm, xoang sàng, xoang trán, xoang bướm.
4. Hệ thống máu và hệ bạch huyết mũi
4.1 Động mạch
Khoang mũi có nguồn cung cấp mạch máu dồi dào để hỗ trợ chức năng làm ấm và làm ẩm không khí hít vào. Nó cho phép niêm mạc nở rộng và co lại, dưới ảnh hưởng của giao cảm. Động mạch cung cấp cho mũi và khoang mũi bắt nguồn từ động mạch cảnh trong và ngoài.
- Động mạch bướm khẩu cái: của động mạch hàm chia các nhánh
- Các động mạch mũi sau ngoài cho các cuốn mũi
- Các động mạch mũi sau vách cho phần dưới và sau của vách mũi
- Động mạch khẩu cái xuống: xuất phát từ động mạch hàm cấp máu cho phần sau của ổ mũi và chia 2 nhánh
- Các động mạch khẩu cái nhỏ
- Động mạch khẩu cái lớn
- Các động mạch sàng trước và sau
- Nhánh môi trên
4.2 Đám rối Kiesselbach
Đám rối Kiesselbach là một chỗ nối mạch máu giữa động mạch sàng trước, động mạch môi trên, động mạch khẩu cái lớn và nhánh tận cùng của nhánh vách ngăn sau của động mạch bướm khẩu cái. Đám rối mạch máu này nằm ở vách ngăn mũi trước và là vị trí chảy máu cam phổ biến nhất.
4.3 Đám rối của Woodruff
Đám rối Woodruff là một chỗ nối mạch máu giữa động mạch bướm khẩu cái và động mạch hầu lên. Nằm trên thành bên của khoang mũi ở khu vực sau cuốn mũi giữa và cuốn dưới.
4.4 Dẫn lưu tĩnh mạch
Tên của các tĩnh mạch dẫn lưu mũi và khoang mũi theo tên của các động mạch mà chúng ghép nối. Các nhánh hàm trên dẫn lưu vào xoang hang hoặc đám rối chân bướm nằm ở hố dưới thái dương. Các tĩnh mạch của hốc mũi trước đổ vào tĩnh mạch mặt. Đáng chú ý, nhiễm trùng nằm giữa mép miệng và sống mũi, có khả năng trở thành nhiễm trùng nội sọ. Những điều này phải được điều trị kịp thời để ngăn chặn sự mở rộng của nhiễm trùng.
4.5 Hệ bạch huyết
Khoang mũi trước chảy ra phía trước mặt, sau đó đi đến các hạch bạch huyết dưới hàm nhóm II. Hệ bạch huyết của khoang mũi sau và các xoang cạnh mũi chảy vào các hạch bạch huyết cổ trên và các hạch bạch huyết sau hầu.
5. Hệ thống dây thần kinh mũi
5.1 Thần kinh khứu giác (CNI)
Dây thần kinh khứu giác truyền tín hiệu từ khoang mũi đến não để tạo cảm giác về khứu giác. Biểu mô khứu giác nằm ở phần trên của khoang mũi. Bên trong biểu mô này là các lông mao cảm giác nhô lên qua tấm sàng có dạng lưới đến hành khứu giác.
Từ khứu giác, các tín hiệu được gửi qua dây thần kinh khứu giác đến một mạng lưới các tế bào thần kinh thứ cấp để xử lý trước khi kết thúc ở não.
5.2 Dây thần kinh sinh ba (CNV)
Dây thần kinh sinh ba là dây thần kinh cảm giác cho mũi bên ngoài và bên trong. Các nhánh là mắt (V1), hàm trên (V2) và hàm dưới (V3). Các sợi giao cảm và đối giao cảm chạy với các nhánh này để cung cấp cho các mô đích của chúng. Nhánh mắt và hàm trên chi phối mũi và hốc mũi.
5.3 Nhánh mắt (V1)
Khi dây thần kinh mắt bắt đầu phân nhánh, nó tạo ra nhánh mũi mi, nhánh này sau đó cung cấp cho các dây thần kinh sàng trước và sau. Cuốn mũi trước phân ra nhánh ngoài cấp máu cho chóp mũi, nhánh trong cấp máu cho khoang mũi trước trên và nhánh vách ngăn cấp máu cho vách mũi trước trên.
5.4 Nhánh hàm trên (V2)
Nhánh hàm trên của dây thần kinh sinh ba chi phối mũi và nhánh khoang mũi trong hoặc gần hố bướm khẩu cái sau đó đi vào khoang mũi. Nhánh mũi bên ngoài duy nhất là dây thần kinh dưới ổ mắt, cung cấp máu cho mũi bên và mũi bên.
5.5 Nhánh hàm dưới (V3)
Nhánh này có chức năng chi phối cảm giác cho da vùng thái dương, phần dưới của mặt, tai, má, môi, cằm, hàm dưới, lợi, một phần màng cứng và 2/3 trước lưỡi. Nhánh này cũng đồng thời chi phối vận động cho cơ thái dương, cơ nâng hàm, cơ nhai (cơ cắn), cơ căng màng nhĩ…
Thần kinh mũi - khẩu cái đi qua vách ngăn mũi từ sau ra trước theo hình chiếu hướng xuống để đi vào ống răng cửa. Nó cung cấp cho vách ngăn mũi sau và dưới cũng như niêm mạc ngay sau răng cửa. Dây thần kinh khẩu cái lớn đi theo động mạch khẩu cái lớn xuống ống khẩu cái, tạo ra các dây thần kinh mũi bên sau kém hơn cấp máu cho thành sau bên của khoang mũi. Ba dây thần kinh khác đi ra khỏi nhánh hàm trên.
Hai trong số đó là thần kinh mũi ngoài trên sau và thần kinh mũi trong trên sau, cả hai đều đi qua lỗ bướm khẩu cái để cấp máu cho thành bên và thành trong của khoang mũi, tương ứng. Dây thần kinh phế nang trên là nhánh cuối cùng của V2, và nó cấp máu cho vách ngăn phía trước và khu vực gần tiền đình mũi.
Các bệnh thường gặp về mũi
1. Nhiễm trùng khoang mũi
Bao gồm viêm mũi và viêm xoang. Bệnh được phân loại là cấp tính, cấp tính tái phát hoặc mạn tính.
2. Lệch vách ngăn mũi
Lệch vách ngăn là một tình trạng bệnh lý, gây nghẹt mũi, có thể cần dùng thuốc chống viêm và phẫu thuật điều chỉnh.
3. Chảy máu cam
Là tình trạng chảy máu mũi có thể do chấn thương mũi, khô mũi, sử dụng thuốc làm loãng máu hoặc các tình trạng mạn tính như bệnh máu khó đông, huyết áp cao hoặc viêm mũi xoang mạn tính.
4. Phì đại cuốn mũi
Các cuốn mũi phì đại có thể gây ra các triệu chứng như nghẹt mũi, tắc nghẽn các đường dẫn lưu dịch trong các khe xoang dẫn đến nhiễm trùng xoang và các triệu chứng khác.
5. Dị ứng mũi
Viêm mũi dị ứng là tình trạng mũi bị kích thích và viêm không phải do virus, vi khuẩn mà do các tác nhân từ môi trường như phấn hoa, lông động vật, lông sâu, bướm, khói bụi, mạt nhà. Viêm mũi dị ứng thường được chia thành các dạng bao gồm: viêm mũi dị ứng theo mùa hay còn gọi là viêm mũi dị ứng thời tiết, thường xảy ra ở một vài thời gian nhất định trong năm; và viêm mũi dị ứng quanh năm là tình trạng bất cứ khi nào gặp phải các yếu tố dị ứng thì mũi đều bị kích ứng và viêm.
6. U hốc mũi
U xuất phát từ trong hốc mũi, u có thể lành tính (polyp mũi, u xơ vòm, u nhầy mũi xoang…) hoặc ác tính (ung thư biểu mô hốc mũi) gây tắc nghẽn mũi hoặc chèn ép vùng lân cận: mắt, não… gây biến chứng nguy hiểm
7. Viêm xoang do nấm xâm lấn cấp tính
Viêm xoang do nấm xâm lấn cấp tính là một bệnh nhiễm trùng chủ yếu gặp ở các tình trạng suy giảm miễn dịch như HIV, nhiễm toan đái tháo đường và cấy ghép. Các mầm bệnh gây ra nhiễm trùng này là Aspergillus, Mucor, Rhizopus và Absidia. Những mầm bệnh này xâm nhập vào xương và mô mềm.
8. U mạch máu mũi họng
Đây là khối mạch máu phổ biến nhất được tìm thấy trong khoang mũi. Nó thường thấy ở nam thanh niên bị chảy máu cam tái phát và thậm chí tắc mũi. Vị trí hay gặp nhất là trần khoang mũi gần lỗ bướm khẩu cái. Khối u này xâm lấn cục bộ nhưng không di căn.
9. Hẹp cửa mũi sau
Hẹp cửa mũi sau xảy ra do sự hiện diện của màng đệm mũi hoặc tế bào mào thần kinh di chuyển vào khoang mũi sau. Trong quá trình phát triển, màng ngoài má thường bị phá hủy vào khoảng tuần thứ sáu của thai kỳ. Nếu sự di cư của tế bào mào thần kinh là nguồn gốc của chứng hẹp, thì nó có thể tạo thành tắc nghẽn xương, màng xương hoặc màng, phổ biến nhất là hỗn hợp xương-màng.
Hẹp cửa mũi sau có thể là tắc nghẽn một bên hoặc hai bên. Hẹp một bên thường liên quan đến khiếm khuyết bên phải và hẹp hai bên có liên quan đến hội chứng CHARGE.
Để đặt lịch khám, tư vấn về bệnh về mũi, họng, tai tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách hàng có thể liên hệ:
Mũi có chức năng làm ẩm, ấm, lọc không khí cũng như bảo vệ hệ hô hấp. Mũi cũng chứa các thụ thể về khứu giác, giúp ngửi mùi. Nếu bất kỳ chức năng nào của mũi bị tổn hại, kết quả có thể biểu hiện bằng các dấu hiệu và triệu chứng có ý nghĩa lâm sàng. Hiểu về giải phẫu, sinh lý học và chức năng của mũi hoạt động bình thường là điều cần thiết trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý cơ bản ở mũi.